Pháp luật Quy định thế nào về Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư?

16:07 - 10/05/2022

Để bán chung cư, các bên phải đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng.
 

Sáng 10/5, Trao đổi với phóng viên Toà soạn Pháp luật Plus, Luật sư Phạm Thị Nguyệt Tú - Giám đốc Công ty Luật TNHH Thái Hà (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết, Pháp luật Việt Nam đã có quy định về các trường hợp gia dịch phải có công chứng và thủ tục mua bán/ chuyển nhượng chung cư là một trong các giao dịch buộc phải được thực hiện công chứng để có hiệu lực pháp luật.

Luật sư Phạm Thị Nguyệt Tú - Giám đốc Công ty Luật TNHH Thái Hà.

Luật sư Phạm Thị Nguyệt Tú - Giám đốc Công ty Luật TNHH Thái Hà.

Theo đó, quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 thì hợp đồng mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư bắt buộc phải được công chứng thì mới có giá trị pháp lý.

Đồng thời, khi công chứng việc bán chung cư, người bán cần chuẩn bị các giấy tờ cần có như Phiếu yêu cầu công chứng (nếu bên bán là người yêu cầu công chứng); Hợp đồng mua bán chung cư (nếu hai bên đã dự thảo trước nội dung hợp đồng).

Bên cạnh đó, đối với bên bán căn hộ chung cư cần phải chuẩn bị các giấy tờ về nhân thân; giấy tờ về nơi cư trú; giấy tờ về tình trạng hôn nhân; giấy tờ về đối tượng mua bán, chuyển nhượng (căn chung cư) và một số giấy tờ liên quan khác. Sau khi có đủ các giấy tờ, tài liệu cần thiết, để được công chứng hợp đồng mua bán chung cư, các bên phải đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện, Luật sư Tú cho biết.

Giấy tờ về nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

Giấy tờ về nơi cư trú: Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Nếu hai loại sổ này bị thu hồi thì người bán có thể xin giấy xác nhận cư trú.

Giấy tờ về tình trạng hôn nhân: Đăng ký kết hôn (nếu chung cư là tài sản chung vợ chồng); giấy xác nhận độc thân (nếu chung cư là tài sản riêng của một người) hoặc bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu bên bán đã ly hôn và hoàn tất thủ tục tại Toà án...).

Giấy tờ về chung cư: Giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư (Sổ hồng, sổ đỏ), biên bản bàn giao (nếu chưng cư chưa được cấp sổ đỏ), hợp đồng mua bán chung cư giữa nhà đầu tư và bên bán (nếu chung cư là dạng tài sản hình thành trong tương lai...).

Cũng theo Giám đốc Công ty Luật TNHH Thái Hà, nếu vì lý do nêu tại khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng (bên bán là người già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giam hoặc tạm giữ hoặc thi hành án phạt tù hoặc có lý do khác...) không đến được trụ sở thì có thể công chứng ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Trong đó, căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Công chứng, tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Người thực hiện ký xác nhận vào hợp đồng mua bán chung cư là Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng này.

Cũng giống như các dạng công chứng hợp đồng, giao dịch khác, khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư, thời gian thực hiện là 02 ngày. Nếu có nội dung phức tạp thì thời gian này không quá 10 ngày theo khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014.

Gia Hải

 

https://www.phapluatplus.vn/phap-luat-plus/phap-luat-quy-dinh-the-nao-ve-hop-dong-mua-ban-chuyen-nhuong-can-ho-chung-cu-d181611.html